Hàn Quốc tăng nhập khẩu mực, bạch tuộc chế biến từ Việt Nam

(vasep.com.vn) Hàn Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam, chiếm 41% tổng giá trị xuất khẩu. Sau khi giảm trong 2 tháng 8 và 9, xuất khẩu mực, bạch tuộc sang Hàn Quốc phục hồi tăng 16% trong tháng 10/2021. Lũy kế 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam sang thị trường này đạt 194,5 triệu USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, bạch tuộc là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường này trong nửa đầu năm nay, trong đó nhiều nhất là các sản phẩm bạch tuộc đông lạnh chiếm tới 80% tổng giá trị xuất khẩu. Sản phẩm này cũng được hưởng ưu đãi thuế quan 0% khi xuất sang thị trường Hàn Quốc. Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 hiện tại, Hàn Quốc có xu hướng nhập khẩu các sản phẩm mực và bạch tuộc chế biến nhiều hơn so với các sản phẩm mực và bạch tuộc tươi/đông lạnh.

Hàn Quốc chủ yếu nhập khẩu từ Việt Nam mực khô lột da, mực chế biến làm sạch đông lạnh, mực sushi đông lạnh, mực nang phile làm sạch đông lạnh, mực cắt trái thông đông lạnh, bạch tuộc nguyên con làm sạch đông lạnh, bạch tuộc cắt khúc ướp đá, bạch tuộc chế biến đông lạnh…Giá trung bình xuất khẩu mực sang Hàn Quốc dao động từ 9 - 11,9 USD/kg, trong khi giá trung bình xuất khẩu bạch tuộc sang Hàn Quốc dao động trong khoảng từ 6,5-7 USD/kg.

Theo số liệu của ITC, nhập khẩu mực, bạch tuộc của Hàn Quốc từ các nước trong 9 tháng đầu năm nay đạt 159,4 nghìn tấn, trị giá 700,8 triệu USD, tăng 4,8% về khối lượng nhưng giảm 2,4% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Việt Nam đứng thứ 2 về cung cấp mực, bạch tuộc cho Hàn Quốc, sau Trung Quốc.

9 tháng đầu năm nay, về khối lượng nhập khẩu, Hàn Quốc tăng nhập khẩu mực, bạch tuộc từ Việt Nam, Peru, Thái Lan trong khi giảm nhập khẩu từ Trung Quốc, Chile, Indonesia.

Nhập khẩu mực, bạch tuộc của Hàn Quốc (Nguồn: ITC)

Nguồn cung

KL (tấn)

GT (nghìn USD)

T1-T9/2020

T1-T9/2021

Tăng, giảm (%)

T1-T9/2020

T1-T9/2021

Tăng, giảm (%)

TG

152.095

159.417

4,8

718.159

700.846

-2,4

Trung Quốc

64.684

58.255

-9,9

318.125

294.131

-7,5

Việt Nam

22.606

23.154

2,4

160.202

167.849

4,8

Peru

25.508

38.901

52,5

81.582

88.820

8,9

Thái Lan

5.511

5.799

5,2

40.357

46.341

14,8

Chile

13.077

10.523

-19,5

27.267

14.656

-46,3

Indonesia

2.488

2.131

-14,4

12.391

12.054

-2,7

Argentina

9.441

8.335

-11,7

33.360

23.740

-28,8

Philippines

788

710

-9,9

6.114

5.961

-2,5

Đài Bắc, Trung Quốc 

864

1.257

45,5

3.118

3.399

9,0

Malaysia

962

1.222

27,0

5.864

7.502

27,9

Mauritania

1.429

879

-38,5

11.694

9.154

-21,7

New Zealand

1.480

1.641

10,9

6.076

6.240

2,7

Mỹ

1.302

2.695

107,0

3.803

8.243

116,7

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục